3 xét nghiệm phân biệt đái tháo đường typ 1 và typ 2

3 xét nghiệm phân biệt đái tháo đường typ 1 và typ 2, KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM, xét nghiệm y học, tuyenlab.com, Định lượng nồng độ insulin, Định lượng peptid C, Nghiệm pháp glucagon


Trong bài viết trước mình đã trình bày về 6 xét nghiệm chẩn đoán phát hiện đái tháo đường. Tuy nhiên khi đã phát hiện được bệnh nhân bị đái tháo đường ta cần xác định chính xác typ của bệnh để có phương pháp điều trị hợp lý. Hiện nay đái tháo đường người ta chia ra làm 2 typ chính là đái tháo đường typ 1 và đái tháo đường typ 2.

Đái tháo đường typ 1: Là bệnh đái tháo đường phụ thuộc insulin. Nguyên nhân là do các kháng thể tự miễn sinh ra phá hủy tế bào β của đảo tụy dẫn đến thiếu hụt insulin. Khi thiếu hụt insulin, glucose không được chuyển hóa thành glycogen dự trữ dẫn đến tăng glucose trong máu.

Đái tháo đường typ 2: Là bệnh đái tháo đường không phụ thuộc vào insulin. Nguyên nhân là do xuất hiện kháng insulin dẫn đến giảm tác dụng của insulin mặc dù nồng độ insulin vẫn bình thường hoặc chỉ giảm nhẹ.



Việc xác định đúng typ sẽ giúp các bác sĩ lâm sàng có hướng điều trị phù hợp, làm giảm các biến chứng do bệnh gây ra. Việc phân loại typ này hiện nay thường thông qua 3 xét nghiệm chính:

Định lượng nồng độ Insulin máu.

Định lượng peptid C

Nghiệm pháp glucagon.

Trong khuôn khổ bài viết này mình sẽ trình bày về 3 xét nghiệm này để giúp phân biệt đái tháo đường typ 1 và typ 2.

Định lượng nồng độ insulin.

Như mình đã nói ở trên insulin là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong điều hòa chuyển hóa carbonhydrat. Khi không có insulin hoặc insulin không hoạt động được sẽ là tăng nồng độ glucose trong máu. Nồng độ insulin ở người bình thường 6 – 29 µIU/mL hay 43 – 208pmol/L. Khi xét nghiệm định lượng thấy nồng độ insulin rất thấp hoặc không có sẽ nghĩ tới đái tháo đường typ 1. Còn nếu thấy nồng độ insulin vẫn bình thường hoặc tăng nhẹ ở người béo phì sẽ nghĩ tới đái tháo đường typ 2.

Việc định lượng nồng độ insulin hiện nay thường được tiến hành theo phương pháp hóa phát quang hoặc điện hóa phát quang dựa trên nguyên lý của phản ứng miễn dịch kiểu “sandwich”. Xét nghiệm được thực hiện trên các hệ thống máy miễn dịch như Elecsys, cobas, hoặc immulite … Một điểm cần lưu ý ở đây là insulin có nửa đời sống rất ngắn do vậy cần tiến hành xét nghiệm ngay sau khi lấy máu (trong vòng 2h). Trong trường hợp không xét nghiệm được ngay thì phải bảo quản ở 2-8°C tối đa 24h. Nếu muốn lâu hơn cần bảo quản ở -26°C trong tối đa 6 tháng.

Một điểm cần lưu ý nữa là kết qủa định lượng insulin giảm, bình thường, hoặc tăng không kết luận được ngay là đái tháo đường typ1 hay typ 2 vì nồng độ insulin ngoài giảm trong đái tháo đường typ 1 còn giảm trong suy tuyến yên, nhiễm toan ceton do đái tháo đường. Ngược lại nồng độ insulin tăng ngoài gặp trong đái tháo đường typ 2 còn gặp trong hội chứng Cushing, khối u insulin (Isulinoma).

Vì vậy ta cần kết hợp các xét nghiệm tiếp theo.

Định lượng peptid C.

Cũng giống như insulin, peptid C được tiết ra từ tế bào β của đảo tụy. Lượng peptid C được bài tiết tương đương với lượng insulin, tuy nhiên do thời gian bán hủy dài hơn insulin nên nồng độ peptid C cao hơn nồng độ của insulin trong máu. Nồng độ peptid C sẽ tương quan với nồng độ insulin nội sinh. Việc định lượng peptide C trong huyết tương có thể giúp đánh giá khả năng hoạt động của các tế bào β của tụy nội tiết. Nồng độ peptid C giảm ở những bệnh nhân đái tháo đường typ 1 do chức năng của tế bào β đảo tụy giảm hoặc mất. Ngược lại nó sẽ tăng khi nồng độ insulin nội sinh tăng do xuất hiện kháng insulin ở những bệnh nhân đái tháo đường typ 2.

Nồng độ peptid C trong máu bình thường khoảng 0,2 – 0,5 nmol/L hay 0,7 – 1,8 ng/mL.

Việc định lượng nồng độ peptid C hiện nay thường được tiến hành theo phương pháp hóa phát quang hoặc điện hóa phát quang dựa trên nguyên lý của phản ứng miễn dịch kiểu “sandwich”. Xét nghiệm được thực hiện trên các hệ thống máy miễn dịch như Elecsys, cobas, hoặc immulite … Nồng độ peptid C sẽ bị giảm theo thời gian vì vậy cần làm xét nghiệm ngay trong vòng 4 giờ. Nếu không xét nghiệm được ngay thì bảo quản ở 2-8oC trong tối đa 24 giờ hoặc 30 ngày/nhiệt độ -26oC.

Nồng độ peptid C ngoài tăng trong đái tháo đường typ 2 còn gặp trong các khối u tiết insulin (Isulinoma), ghép tụy hay suy thận ( peptid C thải trừ qua thận). Nồng độ peptid C giảm trong đái tháo đường typ 1, sử dụng quá liều insulin ngoại sinh, sau cắt tụy. Như vậy xét nghiệm Peptid C sẽ củng cố thêm giá trị chẩn đoán chức năng của tế bào β đảo tụy, cùng với nồng độ insulin để phân biệt đái tháo đường typ1 hay đái tháo đường typ 2.

Như vậy để đánh giá chắc chắn ta sẽ tiến hành thêm xét nghiệm thứ 3 là nghiệm pháp glucagon.

Nghiệm pháp glucagon

Nghiệm pháp glucagon được thực hiện bằng cách tiêm 1mg glucagon tĩnh mạch lúc đói sau đó 6 phút lấy máu để định lượng peptid C. Glucagon có tác dụng làm tăng đường máu, do đó sau khi tiêm lượng đường máu sẽ tăng lên. Bình thường thì insulin và peptid C sẽ được bài tiết để làm giảm lượng đường này. Nhưng nếu sau tiêm glucagon mà lượng peptid C máu không tăng hoặc tăng không đáng kể có nghĩa là tế bào β đảo tụy có vấn đề và không tiết được peptid C đồng nghĩa bệnh nhân bị đái tháo đường typ 1. Ngược lại nếu nồng độ peptid C tăng lên đáng kể thì chứng tỏ chức năng của tế bào β đảo tụy vẫn bình thường và bệnh nhân bị đái tháo đường typ 2. Qua nghiên cứu người ta đã có giá trị cụ thể như sau:

  • Nếu nồng độ Peptid C ban đầu > 0,5 nmol/L (>1,8 ng/mL), sau tiêm glucagon 6 phút nồng độ peptid C tăng > 0,8 nmol/L (>2,9 ng/mL) thì kết luận Đái tháo đường typ 2.

  • Nếu nồng độ Peptid C ban đầu < 0,2 nmol/L (< 0,7 ng/mL), sau tiêm glucagon 6 phút nồng độ peptid C < 0,3 nmol/L (<1,0 ng/mL) thì kết luận Đái tháo đường typ 1.
Trên đây mình đã trình bày 3 xét nghiệm dùng để chẩn đoán phân biệt đái tháo đường typ 1 và đái tháo đường typ 2. Hy vọng qua bài viết các bạn đã hiểu thêm phần nào được ý nghĩa cảu từng xét nghiệm và ý nghĩa chung của chúng trong chẩn đoán định typ đái tháo đường. Mình biết bài viết có thể còn nhiều thiếu sót mong các bạn góp ý thêm. Mọi ý kiến đóng góp vui lòng phản hồi tại đây. Đề nghị ghi rõ nguồn tuyenlab.com khi đăng tải lại nội dung bài viết này.

COMMENTS

BLOGGER: 6
Loading...

BÀI NGẪU NHIÊN$type=list-tab$date=0$au=0$c=5$src=random-posts

BÀI MỚI NHẤT$type=list-tab$date=0$au=0$c=5

PHẢN HỒI MỚI$type=list-tab$com=0$c=4$src=recent-comments

/fa-clock-o/ QUAN TÂM NHIỀU TRONG TUẦN$type=list

Tên

CHẤT LƯỢNG XÉT NGHIỆM,49,KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM,51,TƯ VẤN XÉT NGHIỆM,6,
ltr
item
TUYENLAB: 3 xét nghiệm phân biệt đái tháo đường typ 1 và typ 2
3 xét nghiệm phân biệt đái tháo đường typ 1 và typ 2
3 xét nghiệm phân biệt đái tháo đường typ 1 và typ 2, KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM, xét nghiệm y học, tuyenlab.com, Định lượng nồng độ insulin, Định lượng peptid C, Nghiệm pháp glucagon
https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEiWs4OsnE7eUsl_BuJFKz6-eXbubSMX3sIr6tVa6MYh2chV1up0rQP5GJ-7-mDyFQYuA7MSG7Pi6fF1cWqPktzCIpsS7hszz8IrSXzxgbb4uzwm-UDXY-nnHPSl58PrdEJNWvjUwp5I7Yyv/s1600/phan+biet+typ+tieu+duong.gif
https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEiWs4OsnE7eUsl_BuJFKz6-eXbubSMX3sIr6tVa6MYh2chV1up0rQP5GJ-7-mDyFQYuA7MSG7Pi6fF1cWqPktzCIpsS7hszz8IrSXzxgbb4uzwm-UDXY-nnHPSl58PrdEJNWvjUwp5I7Yyv/s72-c/phan+biet+typ+tieu+duong.gif
TUYENLAB
https://www.tuyenlab.com/2016/03/3-xet-nghiem-phan-biet-ai-thao-uong-typ.html
https://www.tuyenlab.com/
https://www.tuyenlab.com/
https://www.tuyenlab.com/2016/03/3-xet-nghiem-phan-biet-ai-thao-uong-typ.html
true
5820880022322671012
UTF-8
Loaded All Posts Not found any posts XEM TẤT CẢ Đọc tiếp Reply Cancel reply Xóa By Home TRANG BÀI VIẾT Xem tất cả ĐỀ XUẤT CHO BẠN DANH MỤC LƯU TRỮ SEARCH TẤT CẢ BÀI ĐĂNG Not found any post match with your request Back Home Sunday Monday Tuesday Wednesday Thursday Friday Saturday Sun Mon Tue Wed Thu Fri Sat January February March April May June July August September October November December Jan Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec just now 1 minute ago $$1$$ minutes ago 1 hour ago $$1$$ hours ago Yesterday $$1$$ days ago $$1$$ weeks ago more than 5 weeks ago Followers Follow THIS PREMIUM CONTENT IS LOCKED STEP 1: Share. STEP 2: Click the link you shared to unlock Copy All Code Select All Code All codes were copied to your clipboard Can not copy the codes / texts, please press [CTRL]+[C] (or CMD+C with Mac) to copy