Ý nghĩa các hormon sinh sản như LH, FSH, Prolactin, Estradiol, Progesteron, AMH, Testostẻol, tinh dịch đồ, sàng lọc dị tật trước sinh...
Tiếp theo các nội dung về giá trị tham chiếu và ý nghĩa lâm sàng của các xét nghiệm. Hôm nay mình sẽ chia sẻ tiếp phần 6 về giá trị tham chiếu và ý nghĩa lâm sàng của các xét nghiệm sản - phụ khoa. Xét nghiệm sản - phụ khoa là nhóm các xét nghiệm dùng để đánh giá chức năng sinh sản của cả nam và nữ.
TT
|
Xét nghiệm/
Giá trị
tham chiếu
|
Ý nghĩa
lâm sàng
|
1
|
β-hCG
(Human
Chorionic Gonadotropin)
0 - 5mUI/ml.
|
- hCG
là một glycoprotein gồm hai tiểu đơn vị: Alpha và Beta. Các
tiểu đơn vị Beta của hormon glycoprotein là duy nhất và cung cấp những đặc điểm
sinh học khác nhau,
trong khi các tiểu đơn vị Alpha trùng với các kích thích tố tuyến
yên glycoprotein, luteinizing, kích thích tố nang trứng và kích thích tố
hormone tuyến giáp.
- Mục đích: Chẩn đoán và theo dõi
thai nghén; ngoài ra còn chẩn đoán K tinh hoàn và K nhau thai.
- Tăng: Có thai; chửa chứng; K
tế bào mầm như K tinh hoàn, K nhau thai
- Giảm: Thai chết lưu, sảy
thai…
|
2
|
LH
(Luteinizing
Hormon)
Nam: 1,7-8,6 mU/mL; Nữ: pha tạo nang:
2,4-12,6, pha rụng trứng: 14-95,6, pha hoàng thể 1-11,4, sau mãn kinh
7,7-58,5, có thai 789-15781 mU/ml.
|
- Là hormone tạo hoàng
thể
- Mục đích: Đánh giá chức năng của
trục dưới đồi-sinh dục ở cả nam và nữ; để đánh gía và xử trí tình trạng vô
sinh
- Tăng: Vô kinh nguyên phát,
không có buồng trứng, suy chức năng buồng trứng, buồng trứng đa nang, dậy thì
sớm, mãn kinh…
- Giảm: Giảm chức
năng tuyến sinh dục, giảm chức năng tuyến yên, rối loạn chứ năng vùng dưới đồi…
|
3
|
FSH
(Follicular-Stimulating
Hormone)
Nam: 1,5-12,4 mU/mL; Nữ: pha tạo nang:
3,5-12,5, pha rụng trứng: 4,7-21,5, pha hoàng thể 1,7-7,7, sau mãn kinh
25,7-134,8 mU/ml.
|
- Là một gluycoprotein
do thùy trước tuyến yên bài tiết.
- Mục đích: Để chẩn đoán các rối
loạn của tuyến sinh dục, tuyến yên vùng dưới đồi; Tình trạng giảm chức năng
tuyến sinh dục, vô sinh, các rối loạn kinh nguyệt, đậy thì sớm và mãn kinh.
- Tăng: Vô kinh nguyên phát,
không tinh hoàn, suy tuyến sinh dục, cường năng tuyến yên, khối u vùng dưới đồi,
sau cắt tử cung, dậy thì sớm, mãn kinh…
- Giảm: vô kinh thứ phát, chậm
dậy thì, giảm hormone tuyến sinh dục, sau cắt tuyến yên, rối loạn chức năng
vùng dưới đồi…
|
4
|
Prolactin
Nam: 4,6-21,4 ng/mL
Nữ: 6,0-29,9 ng/mL
|
- Prolactin là hormon do
tế bào thùy trước tuyến yên tiết ra. Nó chi phối sự phát triển của mô vú,
kích thích và duy trì khả năng tạo sữa ở phụ nữ.
- Mục đích: đánh giá
tình trạng vô kinh, tăng tiết sữa, vô sinh và thiểu năng sinh dục. Ngoài ra
còn đánh giá các khối u tuyến yên và ung thư vú.
- Tăng: Vô kinh, chảy sữa,
có thai, cho con bú, tổn thương tuyến yên, khối u tuyến yên, ung thư vú, suy
thận mạn, suy gan, do một số thuốc…
- Giảm: Suy chức năng
tuyến yên, vú to ở nam giới, rậm lông ở nữ, loãng xương ở nữ, do một số thuốc…
|
5
|
Estradiol
Nam: 28-156 pmol/L; Nữ: pha tạo nang:
46-607, pha rụng trứng: 315-1828, pha hoàng thể 161-774, tiền mãn kinh
18,4-201 pmol/L.
|
- Estrogen gồm 3 dạng:
Estron (E1), Estradiol (E2) và estriol (E3) được sản xuất từ vỏ thượng thận,
buồng trứng và tinh hoàn. Trong đó Estradiol có hoạt lực mạnh nhất kích thích
sự phát triển của nội mạc tử cung.
- Mục đích: Đánh giá chức năng buồng
trứng và chẩn đoán nguyên nhân dậy thì sớm; bệnh vú to ở nam.
- Tăng: Tình trạng nữ háo ở trẻ
em; Các u buồng trứng tiết estrogen; chứng vú to ở nam; cường giáp…
- Giảm: Giảm chức năng sinh dục
tiên phát hoặc thứ phát
|
6
|
Progesteron
Nam: 0,7-4,4 nmol/mL; Nữ: pha tạo nang:
0,6-4,7, pha rụng trứng: 2,4-9,4, pha hoàng thể 5,3-8,6, mãn kinh 0,3-2,5 nmol/mL.
|
- Progesteron có vai
trò: Chuẩn bị cho sự làm tổ; kích thích chế tiết các tuyến nội mạc tử cung; ức
chế tiết sữa của các tuyến vú; sản xuất các hormone khác.
- Mục đích: Để phát hiện và theo
dõi thời gian rụng trứng; đánh giá các BN có nguy cơ sảy thai sớm
- Tăng: Có thai, uống thuốc ngừa
thai, tăng sản tuyến thượng thận, chửa trứng, K buồng trứng…
- Giảm: Suy buồng trứng, vô
kinh, rối loạn kinh nguyệt, thai chết lưu, suy rau thai, dọa sẩy, nhiễm độc
thai nghén, suy tuyến yên hoặc vùng dưới đồi, suy tuyến thượng thận…
|
7
|
AMH (anti
Muller hormon)
Theo tuổi:
20-24: 1,52-9,95 ng/mL
25-29: 1,20-9,05 ng/mL
30-34: 0,71-7,59 ng/mL
35-39: 0,41-8,96 ng/mL
40-44: 0,06-4,44 ng/mL
45-50: 0,01-1,79 ng/mL
HC buồng trứng đa nang:
3,12-12,6 ng/mL
|
- Là một hormon
glycoprotein có tác dụng ức chế ống Muller.
- Đối với nữ:
+ Đánh giá khả năng sinh
sản của buồng trứng:
Khả năng sinh sản bình thường:
> 1ng/mL
Khả năng sinh sản trung
bình thấp: 0,7-0,9 ng/mL
Khả năng sinh sản kém:
0,3-0,6 ng/mL
Khả năng sinh sản rất
kém: < 0,3 ng/mL.
+ Đánh giá đáp ứng của
buồng trứng đối với liệu pháp kích buồng trứng.
+ Chẩn đoán hội chứng đa
nang: > 3,0 ng/mL
+ Đánh giá và theo dõi
ung thư buồng trứng.
+ Dự báo thời gian mãn
kinh.
- Đối với bé trai:
+ Chẩn đoán phân biệt rối
loạn giới tính (AMH =0 hoặc rất thấp).
+ Chẩn đoán tinh hoàn lạc
chỗ (khám không thấy tinh hoàn nhưng AMH bình thường)
|
8
|
Testosterol
Nam: 9,9-27,8 nmol/mL; Nữ: 0,22-2,9
nmol/mL.
|
- Có vai trò kích thích
sinh tinh trùng ở nam giới, phát triển các đặc trưng giới nam; kích thích sự
phát triển của một số khối u như tiền liệt tuyến…
- Mục đích: Đánh giá tình trạng
suy chức năng sinh dục, đánh giá dậy thì sớm hoặc muộn, theo dõi điều trị
testosterone; đánh giá nam hóa ở nữ giới…
- Tăng: Khối u thượng thận, khối
u tinh hoàn, khối u buồng trứng, phát dục sớm, hội chứng Cushing…
- Giảm: Suy tinh
hoàn tiên phát, thứ phát; suy buồng trứng tiên phát hoặc thứ phát;…
|
9
|
Tinh dịch
đồ
Theo WHO 2010
Thời gian ly giải: 15-60’
Độ nhớt: tốt
pH ≥7,2
Thể tích ≥ 1,5mL
Mật độ: ≥15 x 106/ml
Tổng số lượng: ≥39 x 106
Di động tiến tới ≥ 32%
Không di động < 60%
Hình dạng BT >4%
Tỉ lệ sống ≥ 58%
TB khác < 1,0 x 106
|
Tinh dịch đồ là xét nghiệm
đánh giá tổng quát về số lượng cũng như chất lượng của tinh trùng. Xét nghiệm
giúp đánh giá tình trạng vô sinh nam.
Xét nghiệm cho biết các
thông số sau:
Thời gian ly giải, độ nhớt,
màu sắc, pH, thể tích, mật độ tinh trùng, số lượng tinh trùng, di động tiến tới
(PR), di động không tiến tới (NP), không di động, hình dạng bình thường, tỉ lệ
sống, tế bào khác.
|
1 10
|
Sàng lọc dị
tật trước sinh – Double test
Down (Tr.21) < 1:250
Patau (Tr.13) <1:100
Edward (Tr.18) < 1:100
|
Được thực hiện vào tuần
thai 11-13 tuần 6 ngày. Kết hợp kết quả xét nghiệm 2 chất là PAPP-A và free β-hCG với kết quả siêu âm
và một số đặc điểm của người mẹ để phát hiện sớm các nguy cơ bất thường nhiễm
sắc thể 21, 13,18.
- Bất thường NST 21 gây
ra hội chứng Down.
- Bất thường NST 13 gây
ra các dị tật ở đầu mặt, tay chân, tiêu hóa, tiết niệu…
- Bất thường NST 18 gây
ra các dị tật ở tay chân, tim mạch, tiêu hóa, tiết niệu…
|
11
|
Sàng lọc dị
tật trước sinh – Triple test
Down (Tr.21) < 1:250
Patau (Tr.13) <1:100
Edward (Tr.18) < 1:100
Dị tật ống thần kinh < 1:75 hoặc
corr.MoM < 2,5
|
Được thực hiện vào tuần
thai 15-22 tuần. Kết hợp kết quả xét nghiệm 3 chất là β-hCG, AFP, uE3 với kết
quả siêu âm và một số đặc điểm của người mẹ để phát hiện sớm các nguy cơ bất
thường nhiễm sắc thể 21, 13,18 và dị tật ống thần kinh.
- Bất thường NST 21 gây
ra hội chứng Down.
- Bất thường NST 13 gây
ra các dị tật ở đầu mặt, tay chân, tiêu hóa, tiết niệu…
- Bất thường NST 18 gây
ra các dị tật ở tay chân, tim mạch, tiêu hóa, tiết niệu…
- Dị tật ống thần kinh:
là các bất thường liên quan đến não và tủy sống như não nhỏ, thai vô sọ, gian
não thất, não úng thủy…
|
Trên đây là 11 các xét nghiệm về sản - phụ khoa. Trong đó tập chung nhiều vào các hormon sinh sản của cả nam và nữ. Ngoài ra còn có xét nghiệm tinh dịch đồ để đánh giá khả năng sinh sản của nam và sàng lọc các dị tật trước sinh cho thai nhi.
COMMENTS